thư mục hoạt động đã có một dạng cân bằng tải DNS. Bạn chỉ cần nhìn vào sai chỗ.
Một
bản ghi chỉ cho biết bộ điều khiển nào có địa chỉ IP nào. Vị trí khách hàng truy cập cho từng dịch vụ miền (LDAP, Kerberos, LDAP Danh mục Toàn cầu, v.v.) được định cấu hình với CHXHCNVN
Hồ sơ. Và nếu bạn không làm bất cứ điều gì ưa thích, bạn sẽ có CHXHCNVN
các bản ghi trong miền của bạn đã trỏ tới từng bộ điều khiển miền cho từng dịch vụ.
Đây là cấu trúc điển hình của vùng DNS miền Active Directory:
ví dụ.com. 3600 TRONG SOA dc1.example.com. quản trị viên.example.com 66593 900 600 86400 3600
ví dụ.com. 3600 TRONG NS dc1.example.com.
ví dụ.com. 3600 TRONG NS dc2.example.com.
ví dụ.com. 600 TRONG 192.168.3.1
ví dụ.com. 600 TRONG 192.168.4.1
_gc._tcp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 3268 dc2.example.com.
_gc._tcp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 3268 dc1.example.com.
_kerberos._tcp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 88 dc2.example.com.
_kerberos._tcp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 88 dc1.example.com.
_kpasswd._tcp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 464 dc2.example.com.
_kpasswd._tcp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 464 dc1.example.com.
_ldap._tcp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc2.example.com.
_ldap._tcp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc1.example.com.
_kerberos._udp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 88 dc2.example.com.
_kerberos._udp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 88 dc1.example.com.
_kpasswd._udp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 464 dc2.example.com.
_kpasswd._udp.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 464 dc1.example.com.
Tên miềnDnsZones.example.com. 600 TRONG 192.168.3.1
Tên miềnDnsZones.example.com. 600 TRONG 192.168.4.1
_ldap._tcp.DomainDnsZones.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc2.example.com.
_ldap._tcp.DomainDnsZones.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc1.example.com.
ForestDnsZones.example.com. 600 TRONG 192.168.3.1
ForestDnsZones.example.com. 600 TRONG 192.168.4.1
_ldap._tcp.ForestDnsZones.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc2.example.com.
_ldap._tcp.ForestDnsZones.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc1.example.com.
dc1.example.com. 3600 TRONG 192.168.3.1
dc2.example.com. 3600 TRONG 192.168.4.1
_msdcs.example.com. 3600 TRONG NS dc1.example.com.
_gc._tcp.Default-First-Site-Name._sites.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 3268 dc1.example.com.
_kerberos._tcp.Default-First-Site-Name._sites.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 88 dc1.example.com.
_ldap._tcp.Default-First-Site-Name._sites.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc1.example.com.
_ldap._tcp.Default-First-Site-Name._sites.DomainDnsZones.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc1.example.com.
_ldap._tcp.Default-First-Site-Name._sites.ForestDnsZones.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc1.example.com.
_gc._tcp.alter-site._sites.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 3268 dc2.example.com.
_kerberos._tcp.alter-site._sites.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 88 dc2.example.com.
_ldap._tcp.alter-site._sites.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc2.example.com.
_ldap._tcp.alter-site._sites.DomainDnsZones.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc2.example.com.
_ldap._tcp.alter-site._sites.ForestDnsZones.example.com. 600 TRONG CHXHCNVN 0 100 389 dc2.example.com.
Nếu bạn tạo trang web, bạn sẽ nhận được các bản ghi bổ sung cho chúng. Điều đó được cho là làm cho một số máy tính ưu tiên hỏi bộ điều khiển miền cục bộ của họ hơn là điều khiển từ xa. Đây dc2
thuộc về trang web thay thế trang web
và thế là máy nào vô trang đó hỏi trước. Nếu bạn để mọi thứ mặc định, cả hai bộ điều khiển sẽ ở trang mặc định Mặc định-Đầu tiên-Tên trang web
.
Bạn có thể thay đổi sự phân bố tải giữa các bộ điều khiển bằng cách thay đổi các CHXHCNVN
Hồ sơ. Xem "100"'s? đó là tạ. Nếu bạn đặt 67 cho một DC và 33 cho DC khác, DC đầu tiên sẽ nhận được 2/3 yêu cầu và DC khác sẽ có 1/3. "0" ở phía trước của mỗi CHXHCNVN
kỷ lục là ưu tiên; nếu bạn có thể truy cập các máy chủ có mức độ ưu tiên lớn hơn thì mức độ ưu tiên thấp hơn sẽ hoàn toàn không được truy cập. xin vui lòng tìm kiếm CHXHCNVN
ghi mô tả để biết chi tiết; có rất nhiều lời giải thích trên Internet, bao gồm cả trang web này.
Có một vài bản ghi "không đối xứng". Ví dụ, SOA
bản ghi có một tên máy chủ DNS cụ thể trong đó. Nhưng những thứ đó hiếm khi được sử dụng trong trường hợp này và điều này không tạo thành bất kỳ tắc nghẽn nào.
Cũng lưu ý quan trọng về HỆ THỐNG
. Khi khách hàng đăng nhập, sau khi kiểm tra mật khẩu (bao gồm Kerberos dịch vụ), họ hỏi tên miền về chính sách nhóm và họ thực hiện việc này bằng cách sử dụng miền tên, không phải tên DC cụ thể, như thế này: \example.com\SYSVOL
(và không, ví dụ, \dc1.example.com\SYSVOL
). Bạn có thể thấy một đỉnh tên miền có một số Một
bản ghi, một bản ghi cho mỗi bộ điều khiển miền (dòng thứ 4 và thứ 5 của ví dụ). Khách hàng sẽ sử dụng được chọn ngẫu nhiên Một
record để kết nối, vì vậy mỗi DC sẽ có phần chia sẻ gần như giống nhau.